Vi nhân giống là gì? Các công bố khoa học về Vi nhân giống

Vi nhân giống là kỹ thuật nhân giống cây trong điều kiện vô trùng, sử dụng mô nhỏ từ cây mẹ để tạo ra cây con đồng nhất, sạch bệnh và sinh trưởng nhanh trong môi trường nhân tạo.

Vi nhân giống là gì?

Vi nhân giống (tiếng Anh: micropropagation) là một phương pháp nhân giống cây trồng hiện đại, được thực hiện trong điều kiện vô trùng và kiểm soát chặt chẽ trong phòng thí nghiệm. Kỹ thuật này sử dụng các mô sống từ cây mẹ như đỉnh sinh trưởng, mắt ngủ, mô sẹo hoặc các tế bào chưa biệt hóa để phát triển thành cây con hoàn chỉnh. Nhờ tính toàn năng (totipotency) của tế bào thực vật – khả năng phát triển thành cơ thể hoàn chỉnh từ một tế bào đơn lẻ – các nhà nghiên cứu có thể nhân giống hàng loạt cây trồng với tốc độ nhanh, đồng đều và chất lượng cao.

Khác với các phương pháp nhân giống truyền thống (gieo hạt, chiết, ghép, giâm cành), vi nhân giống mang tính chất công nghiệp hóa và quy chuẩn cao, tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất cây giống sạch bệnh, đồng đều về mặt di truyền và sinh trưởng, từ đó nâng cao năng suất và giá trị kinh tế.

Nguyên lý và cơ sở khoa học

Vi nhân giống dựa trên nguyên lý sinh học phân tử và sinh lý học thực vật, đặc biệt là khả năng phân chia và biệt hóa của tế bào thực vật. Khi một mô sống được cấy vào môi trường thích hợp (gồm nước, đường, muối khoáng, vitamin, hormone), chúng sẽ kích thích phân chia và hình thành các cấu trúc như chồi, rễ và sau cùng là cây hoàn chỉnh. Môi trường nhân tạo phổ biến nhất là Murashige and Skoog (MS) medium, được thiết kế để tối ưu hóa khả năng phát triển của các mô thực vật trong điều kiện in vitro.

Bên cạnh đó, kỹ thuật vi nhân giống còn liên quan đến các quá trình như khử trùng (để loại bỏ nấm, vi khuẩn), điều chỉnh ánh sáng, nhiệt độ và pH để tạo ra điều kiện tối ưu cho sự sinh trưởng của mô cấy. Độ chính xác trong các giai đoạn thao tác là yếu tố quyết định thành công của quy trình.

Các giai đoạn của quy trình vi nhân giống

Vi nhân giống thường được chia thành 5 đến 6 giai đoạn chính như sau:

  1. Giai đoạn 1 – Chọn và chuẩn bị mẫu vật (explant): Mẫu mô được chọn từ cây mẹ khỏe mạnh, không sâu bệnh. Đây là yếu tố then chốt quyết định chất lượng cây con.
  2. Giai đoạn 2 – Khử trùng: Mẫu được xử lý bằng các dung dịch khử khuẩn như natri hypoclorit (NaClO), mercuric chloride (HgCl₂) hoặc ethanol để tiêu diệt vi sinh vật gây hại. Quá trình này đòi hỏi kỹ thuật cao để không làm tổn thương mô.
  3. Giai đoạn 3 – Cấy mô vào môi trường cảm ứng chồi: Mẫu được cấy lên môi trường MS có bổ sung cytokinin (kích thích tạo chồi). Trong vòng vài tuần, chồi non sẽ phát triển từ mô gốc.
  4. Giai đoạn 4 – Nhân chồi: Các chồi được tách ra và tiếp tục cấy vào môi trường mới để tạo thêm nhiều chồi hơn. Giai đoạn này có thể lặp lại nhiều lần, tùy thuộc vào mục tiêu sản xuất.
  5. Giai đoạn 5 – Tạo rễ: Các chồi đủ lớn sẽ được chuyển sang môi trường chứa nhiều auxin để phát triển hệ rễ.
  6. Giai đoạn 6 – Thuần dưỡng: Cây con ra rễ sẽ được chuyển sang môi trường đất hoặc giá thể trong nhà kính, với độ ẩm, ánh sáng và nhiệt độ được điều chỉnh để giúp cây thích nghi dần với môi trường tự nhiên.

Ưu điểm vượt trội của vi nhân giống

  • Tăng sản lượng giống vượt trội trong thời gian ngắn.
  • Đảm bảo tính đồng nhất về di truyền – cây con giống cây mẹ gần như tuyệt đối.
  • Sản xuất được giống cây sạch bệnh, không nhiễm virus hay vi khuẩn từ cây mẹ.
  • Nhân giống quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ hay thời tiết.
  • Tiết kiệm diện tích nhân giống so với phương pháp truyền thống.
  • Là công cụ hữu hiệu trong bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và nguy cấp.

Hạn chế và thách thức

  • Chi phí đầu tư cao: phòng thí nghiệm, thiết bị, nhân lực có chuyên môn.
  • Yêu cầu điều kiện kỹ thuật nghiêm ngặt và thao tác chính xác.
  • Dễ xảy ra hiện tượng biến dị soma – thay đổi di truyền ngoài ý muốn trong quá trình nhân giống.
  • Không phù hợp với tất cả các loài cây: một số loài phản ứng kém hoặc không thích hợp với điều kiện nuôi cấy.
  • Rủi ro nhiễm vi sinh vật nếu quy trình vô trùng không được đảm bảo tuyệt đối.

Ứng dụng thực tiễn tại Việt Nam

Vi nhân giống đã được áp dụng tại nhiều viện, trường và doanh nghiệp trên cả nước. Một số ví dụ điển hình:

  • Viện KHKT Nông nghiệp Miền Nam (IAS): nhân giống cây bắp, đậu tương, mía.
  • ĐH Y Dược Cần Thơ: nhân giống dược liệu như đinh lăng, sâm ngọc linh.
  • Hanvet: nhân giống cây phục vụ sản xuất dược liệu và công nghiệp.
  • Trung tâm Công nghệ Sinh học TP.HCM: nhân giống lan, chuối, các giống rau sạch.
  • Viện Cây ăn quả Miền Nam: nhân giống xoài, sầu riêng, chôm chôm sạch bệnh.

Xu hướng và triển vọng phát triển

Trong bối cảnh nhu cầu về nông sản chất lượng cao ngày càng tăng, biến đổi khí hậu và dịch bệnh ngày càng phức tạp, vi nhân giống được xem là một trong những giải pháp chiến lược. Một số xu hướng đáng chú ý gồm:

  • Ứng dụng tự động hóa và robot trong quy trình nuôi cấy.
  • Kết hợp vi nhân giống với công nghệ chỉnh sửa gen CRISPR để tạo giống cây có đặc tính ưu việt.
  • Thương mại hóa sản phẩm cây giống quy mô lớn phục vụ xuất khẩu.
  • Phát triển các trung tâm giống cây mô hình doanh nghiệp – nghiên cứu – nông dân.

Kết luận

Vi nhân giống là một kỹ thuật then chốt trong ngành công nghệ sinh học nông nghiệp, giúp nhân giống cây trồng với tốc độ cao, chất lượng đảm bảo và đồng đều. Tuy còn gặp nhiều thách thức, nhưng với sự đầu tư về công nghệ, nhân lực và chính sách hỗ trợ, kỹ thuật này hoàn toàn có thể trở thành động lực thúc đẩy nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam. Việc ứng dụng rộng rãi vi nhân giống sẽ góp phần bảo tồn nguồn gen quý, nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển nông nghiệp bền vững trong tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vi nhân giống":

Nhận diện Danh tính Giọng nói: Phân chia Chức năng của STS Phải và Tính Liên quan Hành vi của Nó Dịch bởi AI
Journal of Cognitive Neuroscience - Tập 27 Số 2 - Trang 280-291 - 2015
Tóm tắt Giọng nói của con người là phương tiện chủ yếu để truyền đạt lời nói nhưng cũng là dấu vân tay cho danh tính cá nhân. Các nghiên cứu neuroimaging trước đây đã chỉ ra rằng việc nhận diện lời nói và danh tính được thực hiện thông qua các con đường thần kinh khác nhau, mặc dù âm thanh giọng nói tạo ra sự thống nhất cảm nhận. Điều quan trọng là, STS phải đã được gán cho việc xử lý giọng nói, với những đóng góp khác nhau của các phần sau và trước của nó. Tuy nhiên, thời điểm mà việc xử lý giọng nói và giọng nói phân kỳ hiện vẫn chưa được biết đến. Ngoài ra, vai trò chính xác của STS phải trong quá trình xử lý giọng nói cho đến nay vẫn chưa rõ ràng bởi vì tính liên quan hành vi của nó chưa được xác định. Ở đây, chúng tôi đã sử dụng độ phân giải tạm thời cao của magnetoencephalography và một nhiệm vụ kiểm soát lời nói để xác định các tương quan hành vi tạm thời: chúng tôi phát hiện ra, sau 200 mili giây kể từ khi kích thích xuất hiện, rằng hoạt động ở STS trước phải dự đoán hiệu suất nhận diện giọng nói hành vi. Cùng lúc đó, STS sau bên phải cho thấy hoạt động tăng lên trong quá trình nhận diện danh tính giọng nói, trái ngược với nhận diện lời nói, trong khi STS giữa bên trái cho thấy mẫu ngược lại. Ngược lại với STS bên trái nhạy cảm với lời nói, kết quả hiện tại đã làm nổi bật STS bên phải như một khu vực quan trọng cho việc nhận diện danh tính giọng nói và cho thấy rằng sự phân chia giải phẫu-chức năng của nó xuất hiện khoảng 200 mili giây sau khi kích thích xuất hiện. Chúng tôi gợi ý rằng thời điểm này đánh dấu việc xử lý âm thanh giọng nói độc lập với lời nói ở STS sau và sự định hình thành công của chúng về danh tính giọng nói ở STS trước.
NHÂN GIỐNG IN VITRO LAN PHI ĐIỆP TÍM (Dendrobium anosmum)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 3 - Trang 016-021 - 2013
Từ nguồn vật liệu ban đầu là quả Lan Phi điệp tím (Dendrobium anosmum), đã xây dựng thành công quy trình tạo cây con bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro. Quả lan được khử trùng bề mặt bằng HgCl2 0,1% trong 7 phút và khử trùng bằng NaOCl 5% trong 15 phút cho tỷ lệ mẫu sạch đạt và mẫu tái sinh cao nhất. Môi trường Knuds có bổ sung 0,3 mg/lNAA + 0,3 mg/l Kinetin + 0,3mg/l BAP cho hệ số nhân nhanh thể chồi đạt 5,8 lần/3 tuần, chất lượng thể chồi tốt. Sau 4 tuần, công thức bổ sung 30 g/l sucrose + 0,5 mg/l GA3 + 0,1 mg/l Kinetin chồi tăng trưởng tốt nhất (2,45 cm), chất lượng chồi tốt. Công thức bổ sung 0,5 mg/l IBA và công thức 0,3 mg/l IBA + 0,1 mg/l NAA cho tỷ lệ chồi ra rễ đạt 98%, số rễ trung bình đạt trên 3 rễ/ chồi, chất lượng rễ tốt. Khi cây có chiều cao > 4 cm, có 3-4 rễ đem bình cây ra huấn luyện ở điều kiện tự nhiên 1 tuần, rửa sạch thạch, đưa cây ra trồng trên giá thể.
#Dendrobium anosmum # #in vitro #Knuds #nhân giống #thể chồi
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐƠN SẮC ĐẾN QUÁ TRÌNH NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY HOA CHUÔNG (Sinningia speciosa)
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 1 Số 1 - Trang 195-204 - 2017
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng hệ thống chiếu sáng đơn sắc với hai loại đèn LED: Ánh sáng đơn sắc đỏ có bước sóng 650 nm (R), ánh sáng đơn sắc xanh có bước sóng 450 nm (B), kết hợp ánh sáng đơn sắc đỏ và ánh sáng đơn sắc xanh theo các tỷ lệ khác nhau cho quy trình nhân giống vô tính invitro cây hoa chuông, nhằm tìm ra được nguồn chiếu sáng đơn sắc phù hợp với từng giai đoạn trong quy trình nhân giống, để nâng cao chất lượng cây giống và hạ giá thành trong sản xuất thương mại ở quy mô lớn. Kết quả thu được cho thấy: trong quy trình nhân giống in vitro cây hoa chuông, hệ thống chiếu sáng đơn sắc sử dụng đèn LED tỏ ra vượt trội hơn so với sử dụng đèn huỳnh quang. Giai đoạn tái sinh chồi từ mô lá dưới điều kiện chiếu sáng sử dụng đèn LED kết hợp tỷ lệ 70% R + 30% B cho tỷ lệ mẫu tái sinh chồi, số chồi/mẫu đạt giá trị cao nhất lần lượt là: 75,33%; 1,96 chồi. Sử dụng ánh sáng đơn sắc đèn LED tỷ lệ 80% R + 20% B thích hợp nhất cho quá trình nhân nhanh chồi với hệ số nhân chồi đạt được là 7,87 lần, chiều cao chồi là 1,95 cm. Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh, sử dụng ánh sáng đơn sắc đèn LED tỷ lệ 70% R + 30% B là thích hợp nhất. Chiều cao cây đạt được là 7,54 cm, số lá 6,80 lá, số rễ 6,13 rễ, chiều dài rễ 2,07 cm, khối lượng tươi 1,24 g/cây. Cây giống hoa chuông in vitrom được nuôi cấy dưới điều kiện chiếu sáng đơn sắc LED tỷ lệ 70% R + 30% B khi đưa ra trồng ở giai đoạn vườn ươm thích nghi rất tốt với điều kiện tự nhiên. Tỷ lệ sống đạt 96,67%, thời gian ra rễ sau trồng 5 ngày.
#Ánh sáng đơn sắc #hoa chuông #nhân giống in vitro
nhận dạng giọng nói tiếng việt bằng logic mờ
Bài báo này giới thiệu phương pháp nhận dạng giọng nói Tiếng Việt bằng công cụ Logic mờ, cụ thể là nhận dạng phổ tín hiệu tiếng nói. Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm, do đó với mỗi từ khi phát âm đều có một hình dạng phổ tín hiệu nhất định. Vì vậy, ta đưa bài toán nhận dạng giọng nói Tiếng Việt thành bài toán nhận dạng phổ tín hiệu âm thanh. Logic mờ là công cụ được áp dụng vào cả hai bài toán huấn luyện và nhận dạng tiếng nói. Đối với bài toán huấn luyện, thông tin đầu vào là các tín hiệu âm thanh được chuyển đổi thành dữ liệu mờ để lưu trữ nhằm phục vụ quá trình nhận dạng; đối với bài toán nhận dạng, phép hiệu đối xứng trên tập mờ giữa thông tin cần nhận dạng và dữ liệu mờ là công cụ quan trọng nhất hỗ trợ quá trình nhận dạng. Kết quả thực nghiệm cho thấy với lượng từ hữu hạn và phổ tín hiệu âm thanh có hình dạng tương đối khác nhau thì việc nhận dạng đạt được hiệu quả cao và đáng tin cậy.
#nhận dạng âm thanh #nhận dạng tiếng nói #nhận dạng giọng nói Tiếng Việt #Logic mờ #Logic mờ ứng dụng
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY KHÔI TÍA (Ardisia sylvestris Pitard) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 025-031 - 2019
Khôi tía (Ardisia sylvestris Pitard) là loài cây dược liệu có giá trị dược lý cao hiện đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn gen bị cạn kiệt. Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi non bằng ethanol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 8 phút và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng cơ bản MS (Murashige and Skoog, 1962) bổ sung 0,2 mg/l BAP, cho tỷ lệ mẫu sạch là 80,92%, cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường MS bổ sung 1 mg/l BAP, 0,3 mg/l Kinetin, 0,1 mg/l NAA, 30 g/l sucrose và 7 g/l agar cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 99,31% với chiều cao chồi trung bình 3,7 cm và hệ số nhân đạt 9,13 lần/chu kỳ nhân giống sau 4 tuần nuôi cấy. Tỷ lệ chồi ra rễ 97,63%, số rễ trung bình đạt 4,45 rễ/cây và chiều dài rễ trung bình 3,25 cm khi nuôi trên môi trường MS bổ sung 0,5 m/l NAA, 20 g/l sucrose và 7 gr/l agar sau 4 tuần nuôi cấy. Quy trình nhân giống thành công có ý nghĩa lớn trong bảo tồn và phát triển loài cây dược liệu quý, đồng thời có thể áp dụng vào thực tiễn phục vụ sản xuất cây giống Khôi tía chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nguồn cây giống hiện nay. 
#Ardisia sylvestris #cảm ứng tạo đa chồi #cây Khôi tía #nuôi cấy in vitro
Effect of silver nanoparticles on sterilization of different explant sources of Gerbera jamesonii cultured in vitro
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 19 Số 4 - 2021
In this study, silver nanoparticles effects on the sterilization of different sources of explants (young leaves, young flower stalks and young flower buds) of Gerbera as well as on the in vitro morphogenesis and their growth were investigated. The explants were sterilized and cut transversally (1 mm) with the flower stalk, square (0.5 × 0.5 cm) for the leaf sample, longitudinally (0.5 mm) for the flowers (removed the petals) and cultured on MS medium; then, the explants (contamination-free or no browning/necrosis) were transferred into MS medium supplemented with 0.02 mg/L TDZ plus 0.8 mg/L adenine, 10% coconut water, 30 g/L sucrose and 8 g/L agar in 15 days. The results showed that AgNPs at the appropriate concentration and duration treatment was effective in explant sterilization of flower bud (0.02% AgNPs and 20 min), flower stalks (0.02% AgNPs and 30 min) and young leaves (0.05% AgNPs and 20 min) after 15 days of culture. In addition, 3 types of morphogenesis including callus induction, somatic embryogenesis and direct shoot regeneration of explants derived from sterilization by AgNPs were improved as compared to that of HgCl2. In addition, research on the optimal medium for shoot multiplication, rooting as well as evaluation of acclimatization and the growth at the greenhouse were also studied. Results showed that MS medium supplemented with 2 mg/L NAA combined with 0.5 mg/L BA and 2 mg/L KIN is suitable for shoot multiplication; meanwhile, MS medium supplemented with 2 mg/L NAA improved rooting ability as well as quality of plantlets and to improving survival rate and acclimatization of Gerbera cultured in vitro.
#Cây hoa đồng tiền #nano bạc #khử trùng mẫu cấy #vi nhân giống
Đánh giá các hệ thống nhận dạng giọng nói tiếng việt (vais, viettel, zalo, fpt và google) trong bản tin
Bài báo này giới thiệu kết quả đánh giá các hệ thống nhận dạng giọng nói tiếng Việt (VASP-Vietnamese Automatic Speech Recognition) trong bản tin từ các công ty hàng đầu của Việt Nam như Vais (Vietnam AI System), Viettel, Zalo, Fpt và công ty hàng đầu thế giới Google. Để đánh giá các hệ thống nhận dạng giọng nói, chúng tôi sử dụng hệ số Word Error Rate (WER) với đầu vào là văn bản thu được từ các hệ thống Vais VASP, Viettel VASP, Zalo VASP, Fpt VASP và Google VASP. Ở đây, chúng tôi sử dụng tập tin âm thanh là các bản tin và API từ các hệ thống Vais VASP, Viettel VASP, Zalo VASP, Fpt VASP và Google VASP để đưa ra văn bản được nhận dạng tương ứng. Kết quả so sánh WER từ Vais, Viettel, Zalo, Fpt và Google cho thấy hệ thống nhận dạng tiếng nói tiếng Việt trong các bản tin từ Viettel, Zalo, Fpt và Google đều có kết quả tốt, trong đó Vais cho kết quả vượt trội hơn.
#Natural language processing #Speech recognition #WER #News #Api
Improved in vitro rooting and acclimatization of “Violetta” Artichoke and “Green Globe” Artichoke
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 19 Số 1 - 2021
Artichoke (Cynara scolymus L.), a medicinal plant with high economic value, contains high levels of phenolic compounds; especially cynarine, which plays an important role in preventing cancer, cardiovascular disease, osteoporosis, diabetes and neurodegeneration, etc. Currently, Artichoke micropropagation has achieved some success; however, the rooting efficiency and plantlet quality are still limited. In this study, improving the quality of Artichoke plantlet related to the shoot quality and suitable substrates in in vitro rooting stage was studied on “Violetta” Artichoke (VA) and “Green Globe” Artichoke (GA). The results showed that shoots (1.5 cm) cultured on MS medium supplemented 0.5 mg/L KIN were most suitable to shoot multiplication of VA with the number of shoots/explant (3.67 shoots), number of shoots ≥ 2 cm (3 shoots); while, 1.0 mg/L BA was suitable to shoot multiplication of GA (5.33 shoots; 5.00 shoots; respectively) after 4 weeks of culture. Besides, the in vitro rooting was improved using 8 g/L commercial agar for VA; meanwwhile, 3 g/L gelrite for GA. In addition, the nylon bag culture system (120 mm × 250 mm) has potential in plantlet production (15 plants/bag) and can be applied for large scale micropropagation. In addition, VA and GA plantlets derived from in vitro culture gave the good acclimatization, growth and development after 8, 12 and 20 weeks cultivating at the green house conditions.
#Artichoke #giá thể #ra rễ in vitro #thích nghi vườn ươm #vi nhân giống
Tổng số: 107   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10